Bài 11: AXIT PHOPHORIC VÀ MUỐI PHOTPHAT
ĐIỀU CHẾ-ỨNG DỤNG
IV. ĐIỀU CHẾ
1. Trong phòng thí nghiệm
Axit photphoric được điều chế bằng cách dùng axit nitric đặc oxi hóa photpho :
P + 5 HNO3 → H3PO4 + 5 NO2 + H2O
2. Trong công nghiệm
Cho axit sunfuric đặc tác dụng với quặng photphoric hoặc quặng apatit :
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 2H3PO4 + 3CaSO4
Axit H3PO4 tạo thành được tách khỏi kết tủa CaSO4 bằng cách lọc, sau đó được cô đặc. Axit H3PO4 sản xuất bằng phương pháp này không được tinh khiết.
Để sản xuất axit H3PO4 có độ tinh khiết và nồng độ cao hơn, người ta đốt photpho thu sản phẩm cháy tác dụng với nước :
4P + 5O2 → 2P2O5
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
V. ỨNG DỤNG
Một lượng lớn axit H3PO4 loại kĩ thuật được dùng đề điều chế muối photphat và để sản xuất phân lân, hợp chất cơ photpho ( làm thuốc trư sâu),... H3PO4 tinh khiết được dùng trong công nghiệp dược phẩm.
B. MUỐI PHOTPHAT
Muối photphat là muối của axit photphoric.
Axit photphoric tác dụng với dung dịch kiềm, tạo ra ba loại muối :
Muối đihidrophotphat : NaH2PO4
Muối hidrophotphat : Na2HPO4
Muối photphat trung hòa : Na3PO4
I. TÍNH TAN
Các muối trung hòa và muối axit của kim loại natri, kali, amoni đều tan trong nước. Với các kim loại khác, chỉ các muối đihidrophotphat la tan được, ngoài ra đều không tan hoặc tan ít trong nước.
II. NHÂN BIẾT ION PHOTPHAT
Thuốc thử để nhận biết ion PO4 - trong dung dịch photphat là bạc nitrat ( AgNO3 )
Nhận xét
Đăng nhận xét